Từ PHP 5.3 namespaces được giới thiệu để đóng gói các item và làm cho script dễ quản lý hơn.

Khi một trang web trở nên lớn hơn, việc giữ tất cả các file class trong cùng một thư mục sẽ khó hơn. Ngoài ra, chúng ta phải sử dụng tên rất dài cho các file và class, Đó là một trở ngại trong quản lý mã nguồn. Namespaces được giới thiệu để ngăn chặn vấn đề này. Chúng ta hãy xem nó hoạt động như thế nào!

 Giả sử chúng ta có cấu trúc file như sau:

class
	animals
		Dog.php
		Cat.php
		Goat.php
	birds
		Owl.php
		Peacock.php
	pets
		Dog.php
		Cat.php
	MainClass1.php
	MainClass2.php
	MainClass3.php

 Trong cấu trúc thư mục trên bạn thấy có file Dog.php và Cat.php được lưu trong các thư mục khác nhau, chúng là các class khác nhau hoàn toàn nhưng lại trùng tên,vậy làm sao để PHP biết bạn đang muốn gọi class nào khi thực hiện autoload, do đó chúng ta sử dụng thêm namespace để PHP có thể hiểu 2 file Dog và Cat trên là 2 file khác nhau hoàn toàn.

<?php

spl_autoload_register(function($className) {

	$className = str_replace("\\", DIRECTORY_SEPARATOR, $className);
	include_once $_SERVER['DOCUMENT_ROOT'] . '/class/' . $className . '.php';

});

$dog = new Animal\Dog(); 
$cat = new Animal\Cat();


// static functions
Animal\Cat::name();
Animal\Cat::appearance();

 Đoạn code trên hoạt động như thế nào?

Đầu tiên chúng ta định nghĩa autoload để load các file trong thư mục class khi được gọi đến. Trong hàm này chúng ta định nghĩa hàm str_replace thay thế tất cả dấu \ bằng DIRECTORY_SEPARATOR - 1 hằng số được định nghĩa trước đại diện cho dấu ngăn cách thư mục trong PHP ("\" cho Windows và "/" cho Linux). Tiếp theo nó sẽ include_once để nạp các class khi được gọi đến. $_SERVER['DOCUMENT_ROOT'] chính là đường dẫn đến thư mục gốc của ứng dụng web.

Do class dog và cat tồn tại 2 file giống nhau nên khi gọi bạn cần phải truyền namespace để PHP phân biệt chúng.

Khai báo namespace

Cú pháp:

namespace Name; 

Trong đó: Name là tên của namespace Khi khai báo namespace thì chúng ta phải đặt nó ở phía trên cùng của file. Khi đã thiết lập namespace chúng ta cần sử dụng namespace để lấy ra class như ví dụ trên: new Animal\Dog()

<?php

namespace Animal;

class Dog
{
    private $name = 'Tom';

    public function getName()
    {
        return $this->name;
    }
}

 Nạp namespace bằng từ khóa use

Đôi khi trong những ứng dụng lớn, nhất là khi bạn sử dụng framework cấu trúc thư mục sẽ rất phức tạp và do đó namespace sẽ rất dài. Việc truyền full namespace khi gọi ra mỗi class sẽ làm cho code rất khó bảo trì và dài dòng do đó chúng ta sẽ sử dụng từ khóa use để nạp namespace trước hoặc định danh cho namespace, giúp cho code trở nên gọn gàng hơn.

<?php
use Animal\Dog;

$dog = new Dog();

echo $dog->getName();
//kết quả: Tom

 Ở đây thay vì phải truyền đầy đủ namespace vào từ khóa new khi khởi tạo đối tượng, bạn chỉ cần gõ tên class, PHP sẽ tự biết chỗ nhờ lệnh use phía trên để nạp class Dog trong thư mục animal.

Định danh cho namespace

Khi namespace quá dài bạn cũng có thể đặt tên lại cho nó ngắn gọi hơn bằng từ khóa as theo cú pháp sau:

use name_space_name as alias; 
<?php
use Animal as A;

$dog = new A\Dog();
echo $dog->getName();