Mảng là một danh sách các phần tử có cùng kiểu dữ liệu. Mảng có thể là mảng một chiều hay nhiều chiều. Mảng có 2 thành phần là chỉ mục (key) và giá trị. Chỉ mục có thể là số nguyên hoặc là chuỗi. Ví dụ nếu bạn muốn lưu 50 số thay vì định nghĩa 50 biến thì bạn có thể lưu nó vào một mảng có chiều dài là 50 phần tử.
Các loại mảng trong lập trình PHP:
- Mảng số (numeric array): có thể được sử dụng để lưu trữ số, chuỗi và bất cứ đối tượng nào với chỉ mục của phần tử là số, mặc định giá trị của chỉ mục (index) được bắt đầu từ 0.
Ví dụ: array(1,5,7) hoặc array('ab', 'ac','ad')
- Mảng kết hợp (associative array): là loại mảng với chỉ mục là chuỗi, các phần tử trong mảng sẽ được lưu trữ dưới dạng key-value
Ví dụ: array('name'=>'Richard','age'=>'16','address'=>'US');
- Mảng đa chiều: là một mảng chứa một hoặc nhiều mảng bên trong.
Ví dụ:
array(
"robert" => array
(
"physics" => 4,
"maths" => 5,
"chemistry" => 6
),
"richard" => array
(
"physics" => 7,
"maths" => 8,
"chemistry" => 9
),
"emily" => array
(
"physics" => 10,
"maths" => 11,
"chemistry" => 12
)
);
Cú pháp khai báo và truy cập giá trị của mảng trong PHP:
$variable = array(element1, element2) hoặc $variable = array(key1=>value1,key2=>value2) hoăc $variable[] = value;
Cú pháp truy cập giá trị của mảng: $variable[index]
Ví dụ:
Kết quả in ra:
|ORACLE|INTEL|IBM
|ASUS|SAMSUNG|MICROSOFT
|HTC|LENOVO|HP
Các hàm thao tác với mảng:
Hàm gộp mảng:
Cú pháp: array_merge($array1, $array2);
Ví du:
Hàm sắp xếp mảng theo giá trị alphabet
Cú pháp: sort($array)
Ví dụ:
Hàm sắp xếp mảng theo chỉ mục (key)
Cú pháp: ksort($array)
Ví dụ: